Tất cả các loại thuế tại Nhật bạn NHẤT ĐỊNH phải biết.

Nếu như bạn chuẩn bị, sẽ và đang đến Nhật làm việc thì có một điều bạn phải xác định thật rõ những khoản thuế tại đây. Vì ở Nhật có rất nhiều loại thuế bạn phải nộp. Cách tính các khoản thuế phải nộp như thế nào? Phải nộp những khoản thuế gì? Nếu bạn chưa biết thì hãy cùng Nipponlink Vietnam tham khảo bài viết sau đây nhé!

  1. Thuế thu nhập tại Nhật

Thuế này được nộp hàng năm theo các cấp tỉnh, thành phố và cấp quốc gia. Đây còn gọi là thuế cư trú. Thuế cư trú là tên tắt của Thuế thị dân (cấp thành phố) hay Thuế huyện dân (cấp tỉnh). Số lượng thuế phải nộp dựa trên tổng thu nhập của cá nhân đó. Thuế thu nhập ở Nhật được chia làm 3 loại tương ứng với 3 loại lưu trú tại Nhật (lưu ý là không liên quan đến loại visa của bạn nhé).

Đối với cá nhân không lưu trú (non-resident) Cá nhân không lưu trú là những người sống ở Nhật dưới 1 năm, không ở Nhật vĩnh viễn. Những đối tượng này chỉ phải nộp thuế cho những nguồn thu nhập đến từ Nhật. Những nguồn thu nhập ngoài nước Nhật không bị tính thuế. Mức thuế cho người không lưu trú là khoảng 20%.

Đối với cá nhân lưu trú không ở Nhật vĩnh viễn (non-permanent resident)

Đây là đối tượng đã sống ở Nhật trên 1 năm, dưới 5 năm trong vòng 10 năm và không có ý định ở Nhật vĩnh viễn. Những người lưu trú tạm thời này chịu thuế cho tất cả các nguồn thu nhập. Chỉ trừ những nguồn thu ở nước ngoài không gửi về Nhật mới không phải chịu thuế.

Đối với cá nhân lưu trú vĩnh viễn tại Nhật (permanent resident)  

Là những người đã sống ở Nhật trên 5 năm hoặc có ý định định cư vĩnh viễn tại Nhật. Đối tượng này phải nộp thuế thu nhập cho tất cả các nguồn thu nhập, kể cả trong nước hay nước ngoài. Tuy nhiên Việt Nam là quốc gia đã kí hiệp định về thuế với Nhật nên người mang quốc tịch Việt Nam ở Nhật có thể được hưởng mức thuế thấp hơn.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Đây là loại thuế huyện dân. Bất cứ cá nhân nào có hoạt động kinh doanh mua bán đều phải nộp. Số thuế tính trên tổng thu nhập của cá nhân và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bạn sang Nhật và muốn kinh doanh tại đây, bạn sẽ cần phải nộp loại thuế này. Ở Nhật chia ra rất nhiều loại thuế doanh nghiệp. Các công ty vừa và nhỏ sẽ phải nộp mức thuế thấp hơn.

Ngoài ra, Nhật cũng đánh thuế doanh nghiệp dựa vào tổng doanh thu của cả doanh nghiệp, quy mô cũng như dựa vào chính sách của từng địa phương.

3. Thuế tài sản

Thuế địa phương này phải được trả hàng năm bởi những người sở hữu đất đai, nhà cửa hoặc các tài sản khấu hao khác.
Mức thuế dao động từ 1.4% đến 2.1% tính trên tổng giá trị của tài sản (đất đai, nhà ở…). Nếu đất đai được sử dụng cho mục đích định cư thì ⅓ giá trị sẽ được miễn thuế. Nếu tổng giá trị đất đai dưới 300,000 yên thì sẽ được miễn thuế này.

Đất đai dưới 200 mét vuông cũng phải chịu mức thuế thấp hơn. Nếu bạn có nhà ở Nhật và trong khoảng phải nộp thuế (đại gia!) thì nhớ 1/1 hàng năm là ngày áp dụng thuế, còn tháng 4 đến tháng 6 là có hóa đơn thuế này. Bạn có thể trả thuế này qua ngân hàng, bưu điện hay các cửa hàng tiện lợi.

4. Thuế tiêu thụ

Thuế tiêu thụ được trả bởi người mua hàng khi mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ. Hiện mức thuế này là 8% nhưng có thể tăng lên 10% vào 03/2020.

Thuế tiêu thụ ở Nhật cũng tương tự thuế giá trị gia tăng (VAT) ở mình. Những loại tiêu thụ hàng hóa không chịu thuế này là hàng xuất khẩu và một số dịch vụ dành cho người không lưu trú tại Nhật.
Ngoài ra, để kích thích các vị khách du lịch tới Nhật mở hầu bao mua sắm, Nhật đã điều chỉnh một số loại hàng hóa được miễn thuế tiêu thụ cho người nước ngoài như sau:

Thức ăn, đồ uống, thuốc lá, thuốc/dược phẩm, hàng mỹ phẩm, quần áo, đồ gia dụng, túi xách
Mua sắm trên 5,000 yen và dưới 500,000 yen mỗi người mỗi ngày, tại một shop

Đối tượng miễn thuế tiêu thụ là người nước ngoài đến Nhật ở lại không quá 6 tháng. Hoặc những người có hộ chiếu ngoại giao. Hoặc những người là người Nhật đã sống ở nước ngoài trên 2 năm.

Lưu ý là những hàng hóa được miễn thuế phải được đóng gói/dán nhãn miễn thuế và không được mở ra sử dụng. Bạn cũng sẽ phải nộp một bản chứng nhận là sẽ đem số hàng hóa đã mua ra khỏi Nhật trong vòng 30 ngày.

5. Thuế phương tiện đi lại

Người sở hữu xe ô tô, xe tải hay xe buýt phải trả thuế ô tô. Trường hợp sở hữu xe khách thì sẽ tính thuế dựa trên dung tích xi lanh của xe. Người sở hữu xe mô tô gắn máy thì trả thuế phương tiện xe cơ giới ở địa phương. Xe phân khối nhỏ (dung tích dưới 660cc) thì được giảm thuế rất.

Bạn cũng phải trả thuế cho tỉnh khi mua lại xe. Thuế phương tiện ở Nhật phải trả vào tháng 4 hàng năm. Mua xe vào tháng giữa năm thì bạn sẽ phải trả thuế theo tháng. Thuế này được chính phủ thu và sử dụng để nâng cấp, bảo trì hệ thống cầu đường. Nhật Bản có chính sách giảm thuế này dành cho người khuyết tật.

6. Thuế đồ uống có cồn, thuốc lá, xăng

Khi mua đồ uống có cồn bạn sẽ phải trả thuế rượu quốc gia. Ở Nhật có cả thuế thuốc lá theo các cấp địa phương, tỉnh/thành phố và cấp quốc gia. Đương nhiên bạn sẽ trả thuế này khi mua thuốc lá. Tương tự với thuế xăng/gas. Bạn sẽ được biết số thuế phải trả khi mua những món này tại cửa hàng cung cấp. Tin buồn cho các bạn thích đồ uống có cồn là thuế dành cho loại đồ uống này rất cao. Tùy vào loại đồ uống có cồn mà các mức thuế cũng khác nhau.

Trên đây là những thông tin về các loại thuế mà bạn sẽ phải đóng sau khi đến Nhật Nipponlink Vietnam mong rằng những thông tin trong bài viết có thể giúp ích cho mọi người, đặc biệt là người Việt Nam đang làm việc tại Nhật Bản có thể hiểu biết rõ ràng về khoản thu nhập và phí thuế hàng tháng của bản thân.

Nguồn : Sưu tầm
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm thông tin du học Nhật & thông tin việc làm, vui lòng liên hệ với chúng tôi

NipponLink Vietnam Service Co., Ltd.

Add: Room 401 – 4th Floor – Huy Phi Bld,

80-82 Truc Khe Street  – Dong Da Dist – Hanoi – Vietnam

Tel: +84.24.37741769    Fax: +84.24.37741770

Website: www.nipponlinkvn.com

Tin tức